LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tam ly hoc nhan thuc ": http://123doc.vn/document/569161-tam-ly-hoc-nhan-thuc.htm
5
Cách tiếp cận khoa học thần kinh về nhận thức (Nghiên cứu bản chất
của Nhận thức, NT do đâu mà có?)
4. Tâm lý học nhận thức là gì?
4.1 Khái niệm về tâm lý học nhận thức.
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về tâm lý học nhận thức:
*Tâm lý học nhận thức khác với Tâm lý học đại cương là nó phân chia các
hiện tượng tâm lý thành tư duy, tình cảm, mong muốn, là một phân ngành nghiên
cứu quá trình nhận ra và hiểu biết (Vd: tri giác, tư duy, trí thông minh).
→ Đây là quan niệm hẹp, thu hẹp phạm vi của Tâm lý học nhận thức, mục
đích là để chống lại chủ nghĩa hành vi cũ và mới cho rằng có nhận thức trung gian
bị chi phối bởi các kỳ vọng chứ không phải bởi sự củng cố trực tiếp.
Hiện nay, Tâm lý học nhận thức đang cố gắng giải thích quá trình xử lý
thông tin và điều chỉnh hoạt động của con người dưới cơ sở của sự đánh giá và
hiểu biết.
*TLH NT nghiên cứu các lĩnh vực giao thoa của tri giác, học tập và tư duy,
nghiên cứu việc con người thu thập, biến đổi, tích luỹ và tái hiện tri thức, đồng
thời đưa ra khái niệm về TLH NT, xác định đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu của
TLH NT.
*TLH NT là khoa học nghiên cứu trí thông minh của con người và quan hệ
của nó với; (1) việc chú ý và thu thập thông tin về thế giới như thế nào? (2) việc
thông tin đó được lưu giữ trong trí nhớ bởi não bộ ra sao? (3) việc sử dụng các
hiểu biết đó như thế nào? để giải quyết vấn đề tư duy và diễn đạt ngôn ngữ, chỉ rõ
đối tượng nghiên cứu là trí thông minh, quan hệ giữa trí thông minh với việc tư
duy và diễn đạt ngôn ngữ, tất cả đã góp phần chỉ ra bản chất của hoạt động nhận
thức.
*TLH NT bao gồm một loạt những lĩnh vực của các quá trình tâm lý, từ
cảm giác đến tri giác, thần kinh học, nhận biết các hình mẫu, chú ý, ý thức, học
tập, cảm xúc và các quá trình phát triển.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
6
→ Quan niệm này quá mở rộng phạm vi nghiên cứu của nhận thức, phạm
vi của nhận thức lúc này đã vượt ra khỏi hành vi.
*Nói tóm lại, TLH NT là môn khoa học nghiên cứu về các quá trình nhận
thức và các cấu trúc của nhận thức để tìm ra bản chất quá trình nhận thức của con
người.(1) TLH NT trả lời cho câu hỏi: Nhận thức của con người là gì? bản chất,
sản phẩm của nó? (2) TLH NT chỉ rõ thành phần cấu trúc của nhận thức, bản chất
của các thành phần cấu trúc và chỉ ra cái chung giữa chúng (3) TLH NT chỉ rõ
đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
4.2 Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học nhận thức.
Chính vì xuất phát từ nhiều cách hiểu về tâm lý học nhận thức như trên nên
cũng có nhiều tranh cãi trong việc xác định đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của
tâm lý học nhận thức.
* Đối tượng nghiên cứu của TLH NT bao gồm:
1) Thần kinh học nhận thức
2) Hình tượng
3) Chú ý
4) Tư duy và sự hình thành KN
5) Tri giác
6) Nhận biết các hình mẫu
7) Trí nhớ
8) Sự thể hiện kiến thức
9) Ngôn ngữ
10) Tâm lý học phát triển
11) Trí thông minh của con người
12) Trí thông minh nhân tạo
→ Trên đây là những mặt nghiên cứu cơ bản của tâm lý học nhận thức.
* Nhiệm vụ của Tâm lý học nhận thức hiện nay:
1) Nghiên cứu các quá trình nhận thức nói chung (cảm giác, tri giác, trí nhớ và
tư duy,…)
2) Nghiên cứu các quy luật đặc trưng của sự tiếp thu, xử lý và sử dụng thông
tin.
3) Nghiên cứu xem con người đã thu thập, tích luỹ và tái tạo những thông tin
như thế nào? Quá trình lưu giữ các thông tin trong trí nhớ diễn ra như thế
nào?
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
7
4) Nghiên cứu trí thông minh và quan hệ của nó với các hiện tượng tâm lý
khác.
Như vậy, ta thấy nhiệm vụ nghiên cứu của TLH NT được hiểu như trên vẫn
chưa thực sự rõ ràng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
1. Nhận thức là gì? Vai trò của nhận thức đối với hoạt động của con người
(đặc biệt là đối với quá trình học tập của học sinh)?
2. Phân tích các mức độ của quá trình nhận thức của con người? Mối quan
hệ giữa chúng? (Chú ý xem lại phần Tâm lý học đại cương)
CHƯƠNG II: CƠ SỞ SINH LÝ THẦN KINH CỦA NHẬN THỨC
Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não ngwoif thông qua chủ
thể, là hiện tượng tinh thần được nảy sinh từ một cơ sở vật chất là Não nói riêng
và hoạt động của hệ thần kinh nói chung. Như vậy, hệ thần kinh hay còn gọi là não
bộ là bộ máy nhận thức của con người.
I. CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH
HTK bao gồm hai phần: HTK Trung ương và HTK ngoại biên và được bảo
vệ bởi hộp sọ và tuỷ sống.
+ HTK TW bao gồm: tuỷ sống, hành tuỷ, tiểu não, não giữa, não trung
gian, đại não, vỏ não.
+ HTK ngoại biên bao gồm: hệ thống các dây thần kinh, các hạch thần
kinh, các đám rối thần kinh nằm ngoài cột sống và hộp sọ.
Thần kinh ngoại biên làm nhiệm vụ tiếp nhận các kích thích dẫn truyền các
xung động thần kinh về trung ương (não bộ và tuỷ sống), rồi từ trung ương đưa
đến các cơ quan, các bộ phận để trực tiếp thực hiện các quá trình sống của cơ thể.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
8
HTK là bộ máy nhận thức để giúp chúng ta tiếp nhận thông tin, xử lý thông
tin, trả lời thông tin, đảm bảo sự thống nhất trong nội bộ cơ thể và thống nhất giữa
cơ thể với môi trường.
II. CHỨC NĂNG VAI TRÒ CỦA HỆ THẦN KINH ĐỐI VỚI
NHẬN THỨC CỦA CON NGƯỜI
.(Trả lời cho câu hỏi HTK có vai trò, tầm
quan trọng, ý nghĩa như thế nào đối với nhận thức của con người?)
1. Vai trò của hệ thần kinh ngoại biên đối với nhận thức (chủ yếu xem
xét các dây thần kinh – giác quan)
1.1 Các giác quan và vai trò của nó đối với việc tiếp nhận thông tin.
Con người co 5 giác quan (thi giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác)
ngoài ra còn có giác quan thứ 6 – linh cảm.
Trong quá trình tiến hoá của các giác quan thì lúc đầu dường như không có
sự thay đổi nhưng sau đó đã có sự tiến hoá (TK mạng
→ TK h
ạch
→ TK
ống
→
Phân hoá) và dần dần có sự chuyển hoá thành các chức năng.
Mỗi giác quan đã được phát triển theo hướng chuyên môn hoá, để tiếp nhận
các loại kích thích phù hợp (ví dụ như mắt tiếp nhận ánh sáng, tai tiếp nhận âm
thanh,…). Nhờ đó mà sự phản ánh được chính xác hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
Mỗi giác quan được cấu tạo thành 3 bộ phận:
*Bộ phận nhận cảm: Tiếp nhận các kích thích từ môi trường, nó chỉ tiếp
nhận các loại kích thích thích hợp, thường gọi là bộ phận ngoại biên.
*Bộ phận dẫn truyền: gồm các dây thần kinh làm nhiệm vụ dẫn truyền
thông tin từ tế bào cảm giác về trung ương thần kinh, thường gọi là bộ phận dẫn
truyền hướng tâm.
*Bộ phận trung ương: có cấu trúc tương ứng trong hệ thần kinh, làm
nhiệm vụ tích hợp các thông tin rồi xử lý nó và lại phát ra các thông tin để truyền
đến cơ quan tương ứng, đáp lại các kích thích vừa nhận được.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
9
Các giác quan được coi là cửa ngõ để tiếp nhận các thông tin, nếu các giác
quan bị tổn thương thì việc tiếp nhận thông tin sẽ thiếu chính xác, dẫn đến các
phản ứng không kịp thời và ảnh hưởng đến cơ thể.
Như vậy, muốn nhận thức tốt thì phải bảo vệ các giác quan.
1.1.1 Cơ quan xúc giác (cơ quan không chuyên trách)
Là hệ thống cảm giác không có cơ quan chuyên trách, các tế bào xúc giác
nằm rải rác ở trên bề mặt da.
Xúc giác là cơ quan đầu tiên chúng ta có được và cũng là cơ quan cuối
cùng tồn tại khi chúng ta mất đi.
Tiếp nhận thông tin bằng: (1) cảm giác cơ học như cầm, nắm, sờ, mó sẽ
xuất hiện cảm giác đau (thông báo kích thích có hại), (2) cảm giác nhiệt độ,
(3)cảm giác xúc giác tinh vi có ý thức, nhờ nó mà ta có thể nhận biết được, phân
biệt được các cảm giác, xúc giác vô cùng tinh vi, (4) cảm giác nội tạng, đó là các
thụ quan tiếp nhận các kích thích về ma sát, áp lực,…tác động đến việc tự điều
chỉnh và điều hoà hoạt động của các nội quan, (5) cảm giác bản thể, nó nằm xen
kẽ trong các sợi cơ ở trong các bắp cơ, ở phần xương bám với cơ và khớp, khi kích
thích các thụ quan bản thể này đem lại 2 cảm giác: sâu không ý thức và sâu có ý
thức, giúp cơ thể tự điều chỉnh các hành động một cách chính xác, tiết kiệm lực.
Các cảm giác xúc giác mang tính chủ thể, nó có tác động giúp cho cơ thể
thích ứng với các hoạt động ở trong mỗi một thời điểm, nó giống như một “ăng
ten” để tiếp nhận sóng.
1.1.2 Hệ thống cảm giác có cơ quan chuyên trách.
*Cơ quan thị giác: 90 % thông tin từ bên ngoài vào con người là thông qua
thị giác, thị giác tiếp nhận kích thích ánh sáng từ các sự vật hiện tượng, nó giống
như một “máy ảnh” tinh xảo gồm các tế bào que (đêm) và nón (ngày).
→ Như vậy, cơ quan thị giác đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
*Cơ quan khứu giác: chuyên tiếp nhận các kích thích về mùi (mùi dễ chịu
20% và mùi không dễ chịu là 80%) do các tế bào cảm giác nằm ở màng nhày của
khoang mũi truyền đến cho chúng ta thông tin về trạng thái của sự vật hiện tượng
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
10
xung quanh, từ đó ảnh hưởng đến thái độ tình cảm của mỗi người và quy định nên
những hành động của con người đối với đối sự vật hiện tượng đó.
*Cơ quan vị giác: Trên bề mặt lưỡi có nhiều trồi vị giác để tiếp nhận các
kích thích vị: ngọt, chua, mặn, đắng. Khứu giác và vị giác có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Vị giác giúp chúng ta nhận thức vị của thức ăn, có nghĩa là giúp chúng ta
hiểu biết hơn về đối tượng.
*Cơ quan thính giác là cơ quan cảm giác chuyên nhận các kích thích của
âm thanh. Cơ chế diễn ra của nó là sự tiếp nhận và truyền âm. Cơ quan thính giác
có thể kết hợp với vị giác để bổ sung, hỗ trợ, bù trừ cho nhau.
▬► Tóm lại, các giác quan được ví như “ăng ten” để thu nhận các thông
tin từ thế giới bên ngoài, các giác quan này là khởi điểm, là bước đầu của quá trình
nhận thức của con người.
Hoạt động chủ đạo của con người và hoạt động nghề nghiệp về thực chất
nó là một quá trình nhận thức, vì thế không thể thiếu đi vai trò của các giác quan.
Muốn vậy, phải bảo vệ các giác quan và phát huy cao độ vai trò của nó, huy động
tất cả các giác quan tham gia vào quá trình nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả của
quá trình nhận thức.
1.1.3 Nơron và vai trò của nó đối với nhận thức.
Nơ ron gồm hai bộ phận; Thân và các tua (xem lại phần Sinh lý hoạt động
thần kinh cấp cao)
Chức năng cơ bản của Nơ ron là tiếp nhận thông tin, truyền tải thông tin,
tham gia cấu tạo nên hệ thần kinh trung ương, xử lý, chọn lọc và lưu giữ thông tin.
2. Vai trò của Hệ thần kinh trung ương đối với quá trình nhận
thức của con người.
Não gồm 3 phần và xếp chồng lên nhau: Phần dưới cùng là não nguyên
thuỷ, phần trên là não cổ, phần trên cùng là vỏ não mới.
2.1 Não Nguyên thuỷ; là trung khu của sự sống còn của con người, nó có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người, nhưng lại không có đóng góp gì
cho quá trình nhận thức, chỉ có ảnh hưởng gián tiếp.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
11
2.2 Não cổ; nằm giữa não nguyên thuỷ và vỏ não mới, có hình dáng như
con cá ngựa, là trung khu của cảm xúc và hứng thú của con người.
Mọi thông tin do các giác quan tiếp nhận, muốn được truyền vào não phải
đi qua não cổ (vùng hải mã, vùng limpích), nó được coi như là rào cản đầu tiên để
truyền thông tin vào não, nó lựa chọn thông tin để đưa lên não, nó tham gia tích
cực vào trong quá trình nhận thức của con người.
Sự phát triển trí tuệ của con người phụ thuộc vào hứng thú, nghĩa là phụ
thuộc vào não cổ (vùng limpích), vì vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong quá
trình nhận thức thì pahỉ có hứng thú nhận thức, đồng nghĩa với việc phải có sự
hoạt động của vùng não cổ.
KLSP: Trong dạy học, phải thường xuyên củng cố hứng thú cho học sinh,
tạo ra một không khí học tập thoải mái, tạo lòng tin cho học sinh khi tiếp nhận tri
thức.
2.3 Vỏ não mới: Là phần vật chất phức tạp nhất, tinh vi nhất trong hệ thần
kinh của con người, đây là vùng đại não, có vỏ bán cầu đại não.
Vỏ não mới có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhận thức và thực
hiện các giai đoạn trí tuệ của con người.
Việc tiếp nhận và xử lý các thông tin về não được thực hiện nhờ hoạt động
của Bán cầu não phải và Bán cầu não trái:
Bán cầu não phải có vai trò tiếp nhận và lưu giữ tất cả các thông tin mà
con người đã tri giác được, nhưng nó không đọc được các thông tin này, thông tin
vẫn ở trong tình trang “không nhãn mác”, nó chỉ là một chuỗi các sự kiện được
sắp xếp một cách đơn giản không theo trật tự nào.
Bán cầu não trái làm nhiệm vụ phân loại và xử lý thông tin dưới hình thức
các khái niệm, kí hiệu để nhận ra các thông tin đó và điều chỉnh chúng. Nó là
trung khu của những gì mang tính ổn định, trật tự. Như vậy, Bán cầu não trái mang
tính tổng hợp, phân tích.
Mặc dù, mỗi bán cầu đại não có một chức năng, nhiệm vụ riêng, nhưng hai
bán cầu đại não luôn thống nhất với nhau trong quá trình nhận thức của con người
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
12
giúp con người có thêm những kiến thức mới. Sự thống nhất của hai bán cầu được
thể hiện ở tính bổ sung cho nhau giữa chúng, đó chính là thao tác được đưa ra ở
giai đoạn cuối cùng để cập nhật các giữ liệu và tổng hợp các thông tin thành các
khái niệm, kí hiệu,…
* Tiến trình của quá trình nhận thức: Bán cầu não trái truyền lệnh cho
bán cầu não phải, ở bán cầu não phải lưu giữ hàng loạt các thông tin không đồng
nhất, được nối với mục đích của bán cầu não trái, nếu bán cầu não trái chưa thấy
phù hopự lại tiếp thục tạo ra các yếu tố mới. Khi đó tính bổ sung của hai bán cầu
đại não sẽ thực hiện nhiệm vụ cuối cùng để giúp con người đưa ra những tri thức
mới.
→ Tóm lại, nhờ hoạt động bình thường của hệ thần kinh mà con người mới
có khả năng nhận thức thế giới từ những cái đơn giản đến nhận thức được cái bản
chất, phức tạp và khái quát được những đặc điểm chung của sự vật hiện tượng,
hình thành nên những tri thức mới cho con người.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II
Ý nghĩa - tầm quan trọng – vai trò của hệ thần kinh trong quá trình nhận
thức của con người? (Trình bày vai trò của các giác quan, vai trò của nơ ron, vai
trò của não bộ và hai bán cầu đại não)
CHƯƠNG III: CÁC QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC
Hoạt động nhận thức là một hoạt động quan trọng của đời sống con người,
nó là khởi nguồn của mọi sự hiểu biết, nhận thức là khởi nguồn của mọi hoạt động
trong đời sống con người.
Nhận thức đúng dẫn tới hành động đúng và ngược lại. Nhận thức chỉ đạo
hành động.
I. QUÁ TRÌNH TRI GIÁC
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
13
Tri giác là quá trình phản ánh đầu tiên, đơn giản nhất, là những viên gạch
nền móng đầu tiên để xây dựng nên toà lâu đài tri thức của con người.
1.1 Khái niệm tri giác: Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách
trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động
vào các giác quan của con người. (Nghiên cứu thực nghiệm về tri giác của con
người đặt trong phạm vi nhận thức)
1.2 Bản chất của tri giác (Chú ý phần trọng tâm)
Bản chất của tri giác là sự nhận biết các thuộc tính bề ngoài của sự vật hiện
tượng, từ đó liên kết các thuộc tính đó, đặt chúng trong mối quan hệ giữa không
gian, thời gian, kích thước, mùi vị,…sau đó đưa ra những đặc điểm chung của sự
vật hiện tượng và kết quả là đem lại một hình ảnh trọn vẹn về sự vật hiện tượng.
Trong tri giác của con người, sự nhận biết được thể hiện ở sự nhận dạng rồi
phân loại dựa trên cơ sở của sự so sánh.
Tri giác là sự lựa chọn và cái được lựa chọn sẽ trở thành đối tượng của tri
giác, khi đó đối tượng sẽ được phản ánh đầy đủ hơn, chi tiết hơn.
Các quan niệm lựa chọn: Có thể lựa chọn một cách có chủ định hoặc không
chủ định; có thể lựa chọn theo nội dung hoặc lựa chọn theo nguồn thông tin. (Các
hình thức lựa chọn diễn ra trong một quá trình, lựa chọn theo những quan niệm,
những điều kiện khác nhau.
Về mặt lý luận có thể hiểu:
+ Thông tin được lựa chọn mới chỉ là dạng đầu tiên của thông tin kích
thích, chứ chưa phải là sản phẩm của sự tương tác giữa thông tin kích thích và
thông tin trí nhớ.
+ Cơ sở của sự lựa chọn đã là sản phẩm của sự tương tác đầu tiên giữa hai
loại thông tin trên.
+ Việc lựa chọn dựa trên thông tin đã được xử lý và chức năng của nó là
tìm kiếm những gì cần có cho sự điều chỉnh hành động.
+ Việc lựa chọn của tri giác luôn có liên quan mật thiết với chú ý.
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
babyhvq@gmail.com Nguyễn Văn Tường - 2010
14
1.3 Quan hệ giữa tri giác và chú ý
1.3.1 Định nghĩa về chú ý
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm các sự vật hiện
tượng để phản ánh chúng một cách tốt nhất.
* Chức năng, vai trò của chú ý:
Chú ý là cái phông, cái nền để cho các quá trình tâm lý diễn ra.
Chú ý là một quá trình tâm lý luôn luôn đi kèm với quá trình nhận thức để
giúp cho các quá trình đó diễn ra tốt hơn.
Chú ý là cánh cửa mà qua đó tất cả các sự vật hiện tượng của thế giới bên
ngoài đi vào con người.
Nhờ chú ý mà con người mới có thể phản ánh chính xác các sự vật hiện
tượng.
Các thuộc tính của chú ý; sức tập trung, tính bền vững, sự phân phối chú ý,
sự di chuyển chú ý.
1.3.2 Mối quan hệ giữa tri giác và chú ý
Quan hệ giữa tri giác và chú ý thường được nghiên cứu ở rất nhiều mặt:
+ Nghiên cứu chú ý và hành vi định hướng
+ Nghiên cứu sự chuyển chú ý như là một quá trình lựa chọn nội tâm.
+ Nghiên cứu sự tự vệ khi tri giác
Nhờ có chú ý mà tri giác mang tính tích cực, chủ động hơn, sự vật hiện
tượng được phản ánh đầy đủ hơn, chính xác hơn, chi tiết hơn.
Nhờ có chú ý mà tính mục đích, tính ý nghĩa của tri giác được rõ ràng hơn,
đầy đủ hơn.
1.4 Tri giác và điều chỉnh hành động
Tri giác là sự điều chỉnh hành động của con người, là một lĩnh vực nghiên
cứu của tâm lý học nhận thức để làm rõ bản chất của tri giác.
Việc điều chỉnh hành động của tri giác được thể hiện như sau:
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
http://www.foxitsoftware.com For evaluation only.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét